2017-03-31 08:47:14 Số lượt xem 2013
ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH
THÀNH ỦY BẮC NINH
 
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
 
*
Số: 38 - KH/TU
 
 
TP Bắc Ninh, ngày 06 tháng 3 năm 2017
 
 
KẾ HOẠCH
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về thực hiện có hiệu quả
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội
trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
-----------------------------------

Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 27/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tư do thế hệ mới, Ban Thường vụ Thành ủy Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cụ thể hóa các nội dung Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 27/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tư do thế hệ mới phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố.

Các cấp ủy Đảng, chính quyền tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả mục tiêu, quan điểm, chủ trương, chính sách theo tinh thần Nghị quyết số 06-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế; chủ động xử lý các vấn đề nảy sinh; thực hiện có hiệu quả các cam kết trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, nhất là trong lĩnh vực, vấn đề liên quan đến ổn định chính trị - xã hội.

B. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

I. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức

Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung. Nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của xã hội, đặc biệt là của doanh nghiệp, doanh nhân đối với các thỏa thuận quốc tế, cơ hội, thách thức và những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới bằng các hình thức, nội dung tuyên truyền phù hợp và hiệu quả cho từng ngành hàng, doanh nghiệp và cộng đồng.

Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các quy định của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới tới các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và nhân dân đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế, với từng đối tượng cụ thể theo hướng đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, như: tổ chức truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng trang tin về hội nhập kinh tế quốc tế; phổ biến các cam kết của Việt Nam tại các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; phối hợp tổ chức và tổ chức các chương trình tập huấn về hoạt động đầu tư, các kỹ năng, nội dung cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế trong thời đại mới...

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động của các cơ quan, đơn vị.

Chú trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các luận điệu, quan điểm sai trái, thù địch; bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

II. Kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện hệ thống chính sách, văn bản quy phạm pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật.

Rà soát, kiến nghị, đề xuất với tỉnh bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị định, các văn bản hướng dẫn có liên quan, tuân thủ đầy đủ, đúng đắn các quy định của pháp luật, các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt liên quan đến các lĩnh vực thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, lao động - công đoàn… để tranh thủ được thời cơ, thuận lợi, vượt qua các khó khăn, thách thức từ việc tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

Nâng cao nhận thức và năng lực pháp lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế, thương mại quốc tế, trước hết là của cán bộ chủ chốt các ngành, các địa phương, doanh nghiệp, cán bộ làm công tác tố tụng...

Hỗ trợ thúc đẩy phát triển doanh nghiệp; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với khuyến khích khởi nghiệp, sáng tạo; phát huy nội lực, bảo đảm tính độc lập, tự chủ của kinh tế, phù hợp với các cam kết quốc tế.

III. Nâng cao năng lực cạnh tranh.

Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, đảm bảo tăng trưởng ổn định, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng kinh tế đô thị gắn với thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 15/7/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về "Đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020".

Tập trung ưu tiên đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý, điều hành và phong cách lãnh đạo của chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, người đứng đầu và cán bộ công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ. Giám sát chặt chẽ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính các cấp; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm pháp luật.

Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư trên địa bàn; thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính theo Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 12/3/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh, Quyết định số 100/QĐ-UBND ngày 19/02/2016 của UBND tỉnh, tiến tới xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chủ động đấu tranh, ngăn chặn việc buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng kém chất lượng, hàng nhập lậu, gian lận thương mại, tạo môi trường sản xuất kinh doanh công bằng, thông thoáng.

Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; triển khai thực hiện chương trình phát triển đô thị, hoàn thiện các tiêu chí nâng cấp thành phố trở thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư các công trình trọng điểm, phúc lợi công cộng, chỉnh trang đô thị như: Nút giao Tây Nam và mở rộng đường Lý Anh Tông; đường vào trung tâm phường Vân Dương, phường Phong Khê, xã Kim Chân; đường từ QL38 vào phường Khắc Niệm; cầu Chọi; nhà văn hóa thiếu nhi thành phố; các trường học, trạm y tế, nhà văn hóa thôn, khu phố; trung tâm văn hóa thể thao các xã, phường; đường giao thông xuống cấp nghiêm trọng; lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng các ngõ xóm; các dự án đất dân cư dịch vụ, đất xen kẹp, dự án đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án theo hình thức BT... Triển khai quy hoạch và đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu đô thị Đông Nam, khu đô thị Tây Bắc thành phố, quy hoạch mở rộng nghĩa trang nhân dân thành phố... Đề nghị tỉnh chỉ đạo các nhà đầu tư triển khai dự án đường H, cụm công nghiệp và dịch vụ làng nghề Khúc Xuyên, hồ điều hòa Vạn An..., triển khai đầu tư mở rộng cầu và cải tạo nút giao cầu vượt QL18, QL38. Phối hợp với các ngành của tỉnh hạ ngầm hệ thống điện lực, cáp quang, cáp thông tin...

Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; thực hiện Nghị quyết số 35-NQ/TU ngày 15/6/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường dạy ngoại ngữ cho học sinh trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015-2020, tiến tới xây dựng thành công mô hình "Thành phố học ngoại ngữ". Đẩy mạnh dạy nghề và gắn kết đào tạo với doanh nghiệp; khuyến khích ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất, kinh doanh.

IV. Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất nông nghiệp phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển hàng hóa trong điều kiện hội nhập.

Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân ở nông thôn. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, nông thôn; các chính sách để tích tụ, tập trung ruộng đất; các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tập trung khắc phục các tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực nông nghiệp như: sản xuất nhỏ, giá trị thu nhập thấp, tình trạng bỏ canh tác của nông dân, sản xuất bị ảnh hưởng bởi đô thị hóa, nước thải... Chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, đàn vật nuôi và thủy sản; tăng cường công tác thanh, kiểm tra, kiểm soát việc sản xuất, kinh doanh, chất lượng giống, vật tư nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; phấn đấu xã Nam Sơn đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố Bắc Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2017.

Tập trung phát triển ngành nông nghiệp với các sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, nông nghiệp hữu cơ, có năng suất cao, có giá trị lớn, phù hợp với biến đổi khí hậu và môi trường sinh thái. Tạo điều kiện phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung như: vùng chuyên canh sản xuất rau an toàn, hoa cao cấp, cây dược liệu...; triển khai các mô hình sản xuất mang đặc trưng của thành phố; hình thành các cửa hành thực phẩm sạch, tiện ích trên địa bàn. Triển khai có hiệu quả các nội dung "tam nông", mô hình "liên kết bốn nhà". Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã kiểu mới với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu.

Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, sản xuất lớn, ứng dụng khoa học công nghệ, có năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng cao. Phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng phù hợp với lợi thế của từng địa phương. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các kiến thức, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp cho nông dân thành phố.

V. Tăng cường quốc phòng, an ninh

Kết hợp tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế với tăng cường công tác giáo dục, nâng cao cảnh giác cách mạng tới cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, nhận thức rõ âm mưu và hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để tiến hành chiến lược “diễn biến hòa bình” chống phá đất nước ta. Chủ động, tỉnh táo, đấu tranh kịp thời với những âm mưu, ý đồ thông qua hội nhập kinh tế quốc tế để xâm phạm chủ quyền, an ninh quốc gia, áp đặt về chính trị.

Thực hiện tốt công tác quốc phòng - quân sự địa phương, chính sách quân đội và hậu phương quân đội. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; phối hợp nắm chắc tình hình, xử lý tốt các tình huống, không để bị động, bất ngờ xảy ra. Hàng  năm, hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân, động viên, huấn luyện dự bị; làm tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng. Thực hiện tốt Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) và Nghị định số 152/NĐ-CP của Chính phủ về xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; tăng cường đầu tư xây dựng và triển khai tốt các phương án phòng thủ; quản lý chặt chẽ và nâng cao chất lượng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên; nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập.

Nắm chắc diễn biến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị, văn hóa, thể thao lớn được tổ chức trên địa bàn. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, đảm bảo an ninh nông thôn, an ninh ở các khu công nghiệp, đô thị, an ninh tôn giáo... Chủ động nắm bắt tình hình, kịp thời ngăn chặn, đẩy lùi và kiên quyết đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường sống an toàn cho người dân, môi trường kinh doanh an toàn, lành mạnh cho doanh nghiệp. Tăng cường hiệu quả hoạt động của các lực lượng thực thi pháp luật, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.

Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội; các dự án, công trình kinh tế trong các khu vực phòng thủ phải bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, có tính lưỡng dụng, nhất là ở những vị trí trọng yếu, chiến lược.

VI. Bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc.

Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về văn hoá trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhất là trong bối cảnh có sự phát triển đột phá của công nghệ thông tin và truyền thông. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

Giữ vững và không ngừng phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của quê hương Kinh Bắc. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; xây dựng văn hóa trong kinh tế; khai thác hiệu quả khía cạnh kinh tế của văn hóa, nâng cao giá trị văn hóa trong các sản phẩm mang đặc trưng, đặc sắc của mỗi địa phương. Tăng cường quản lý, bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa; phát huy và bảo tồn giá trị đặc sắc gắn với phát triển và quảng bá các sản phẩm dân ca Quan họ.

Tăng cường hợp tác, giao lưu văn hóa, lồng ghép trong các hoạt động hội nhập quốc tế nhằm quảng bá những giá trị văn hóa tốt đẹp của người Bắc Ninh, Kinh Bắc. Nâng cao hiệu quả quản lý nội dung sản phẩm văn hoá, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn sự xâm nhập của những sản phẩm văn hoá không lành mạnh từ bên ngoài (đặc biệt là trên mạng Internet).

VII. Tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội.

Rà soát và đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, kiện toàn hệ thống pháp luật về an sinh xã hội, tạo khuôn khổ pháp lý đầy đủ, phù hợp, các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm an toàn vệ sinh lao động, trợ cấp xã hội... cho phù hợp với điều kiện thực tế. Đẩy mạnh các hoạt động an sinh xã hội, "Đền ơn, đáp nghĩa"; thực hiện tốt các chính sách xã hội, chăm sóc người có công, gia đình chính sách, bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa việc hỗ trợ kinh phí xây mới, sửa chữa nhà cho người có công, hộ nghèo, các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Quan tâm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trước những vấn đề mới phát sinh từ quá trình thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Làm tốt công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; hàng năm, giải quyết từ 5.000-5.200 lao động; giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị còn 2,5% vào năm 2020. Quan tâm phối hợp đào tạo lao động chất lượng cao, đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo gắn liên kết đào tạo với các doanh nghiệp để giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao động có đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng; tăng tỷ lệ thời gian lao động ở nông thôn trên 90%. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%.

Bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, các dịch vụ xã hội cơ bản cho nhân dân như: giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin... đặc biệt là ở khu vực nông thôn.

Thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận đa chiều; thu hẹp khoảng cách phát triển và khoảng cách giàu - nghèo giữa thành thị và nông thôn, bảo đảm công bằng xã hội. Quan tâm trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng yếu thế hoặc dễ bị tổn thương trong quá trình triển khai các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

VIII. Giải quyết tốt các vấn đề môi trường.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường; Chương trình chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu tới các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn.

Kiên quyết thực hiện tốt các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường tham gia ý kiến các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố, nhất là các nội dung liên quan đến bảo vệ môi trường, tác động của dự án đối với môi trường của thành phố.

Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường. Thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn phát thải theo lộ trình phù hợp với các cam kết quốc tế. Kiên quyết đình chỉ hoặc kiến nghị đình chỉ hoạt động đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo vệ môi trường.

Triển khai mạnh mẽ các biện pháp cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân. Kiểm soát chặt chẽ nguồn gây ô nhiễm. Hạn chế, tiến tới ngăn chặn hoàn toàn tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, khu đô thị, nông thôn... Tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng. Tiếp tục triển khai kế hoạch giải quyết ô nhiễm môi trường làng nghề (Phong Khê, Khắc Niệm); đề án "Tăng cường kiểm tra, xử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020". Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 05/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về đẩy mạnh phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020, hướng tới xây dựng thành phố Bắc Ninh trở thành “Đô thị xanh, thân thiện môi trường và có cảnh quan hấp dẫn”.

Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng, môi trường. Thúc đẩy xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường; duy trì thực hiện có hiệu quả Đề án phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn phường Ninh Xá, nghiên cứu triển khai nhân rộng mô hình ở các địa phương khác; tiếp tục triển khai sâu rộng, có hiệu quả cuộc vận động "Vì thành phố Bắc Ninh sạch" tới từng hộ gia đình.

IX. Đổi mới tổ chức, hoạt động của tổ chức công đoàn và quản lý tốt sự ra đời, hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.

Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên đoàn Lao động thành phố đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, bảo đảm vai trò đại diện, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp. Quan tâm phát triển và mở rộng tổ chức công đoàn, nhất là tổ chức công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Đồng thời, tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên, người lao động.

Tăng cường các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò lãnh đạo của Đảng, hoạt động của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong tiến trình hội nhập quốc tế.

Tạo điều kiện để tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, lành mạnh theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với các nguyên tắc của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), đồng thời giữ vững ổn định chính trị - xã hội.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1.  Căn cứ Kế hoạch của Thành ủy, các phòng, ban, ngành, đoàn thể thành phố, Đảng ủy các xã, phường, các chi, đảng bộ trực thuộc Thành ủy xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về "Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tư do thế hệ mới” trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của mình.

2. Giao UBND thành phố chỉ đạo các ngành, đơn vị, địa phương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của Thành ủy trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý.

3. Ban Tuyên giáo Thành ủy chỉ đạo, hướng dẫn tăng cường công tác tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy và Kế hoạch của Thành ủy đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân thành phố, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra.

4. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch tham gia và giám sát kết quả thực hiện Nghị quyết.

5. Văn phòng Thành ủy, Văn phòng HĐND-UBND thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy./.

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Ban Tuyên giáo, Văn phòng Tỉnh ủy (b/c);
- TT Thành ủy, HĐND, UBND thành phố;
- Các đồng chí Thành ủy viên khóa XXI;
- Các ban, ngành, đoàn thể thành phố (t/h);
- Các chi, đảng bộ trực thuộc (t/h);
- Lưu VP.
T/M BAN THƯỜNG VỤ
PHÓ BÍ THƯ THƯỜNG TRỰC
 
 
 
(Đã ký)
 
 
Vũ Chí Kiên
 
Video
Thống kê truy cập
Đang online32
Tất cả2590264