ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH
THÀNH ỦY BẮC NINH
|
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
|
*
Số: 37 - KH/TU
|
|
TP Bắc Ninh, ngày 06 tháng 3 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 27/12/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, Ban Thường vụ Thành ủy Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đảm bảo đồng bộ trong thực hiện các nội dung của Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) và quán triệt sâu sắc những quan điểm, mục tiêu, định hướng, trong Nghị quyết để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả ở các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân thành phố; cùng với tỉnh Bắc Ninh thực hiện có hiệu quả một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế...
2. Gắn triển khai Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) với thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.
3. Đưa ra các nội dung thực hiện quan điểm đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế là để nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
4. Các cấp ủy Đảng và các địa phương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch hành động để lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 05-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã đề ra.
5. Một số mục tiêu cụ thể:
- Tiếp tục củng cố và phát triển kinh tế theo hướng ổn định, bền vững, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016-2020 là 11%/năm.
- Thu ngân sách Nhà nước hàng năm vượt chỉ tiêu tỉnh giao từ 5-10%; tăng cường quản lý chi ngân sách, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, tiết kiệm và thiết thực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, xử lý các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách phát sinh.
- Đến năm 2020: Tổng sản phẩm xã hội bình quân đầu người đạt 8.550 USD; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%; tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn trên 90%.
B. NỘI DUNG
I. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế.
Tiếp tục duy trì, phát triển kinh tế ổn định và bền vững; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực: Đến năm 2020, thương mại - dịch vụ chiếm 51,3%; công nghiệp và xây dựng chiếm 47,2%; nông - lâm nghiệp và thủy sản còn 1,5%. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước; quản lý tốt các nguồn thu, cơ cấu thu ngân sách thay đổi tích cực theo hướng bền vững; tăng cường quản lý chi ngân sách địa phương theo quy định, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, tiết kiệm và thiết thực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và xử lý các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách phát sinh. Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về ưu đãi, thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển trên các lĩnh vực. Tiếp tục tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng, tài chính, hệ thống ngân hàng... hoạt động ổn định, an toàn, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của xã hội.
II. Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược
1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là:
Đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó tập trung cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng các dịch vụ công đáp ứng sự hài lòng của người dân. Khai trương bộ phận một cửa liên thông hiện đại tại UBND thành phố, triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4, sớm thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công của thành phố, định hướng điều hành hoạt động theo mô hình chính quyền điện tử và tư duy thành phố thông minh trong tương lai. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành trong hệ thống hành chính nhà nước các cấp. Cơ cấu lại, đổi mới quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và cơ chế cung cấp dịch vụ công theo cơ chế thị trường, chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt hàng, hỗ trợ đơn vị cung ứng sang hỗ trợ trực tiếp cho đơn vị thụ hưởng, bảo đảm sự công bằng giữa sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
Xây dựng hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở trong sạch, vững mạnh. Các cấp, các ngành hướng mạnh hoạt động về cơ sở, tăng cường tạo điều kiện hướng dẫn, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc; chủ động ngăn ngừa và giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vấn đề nảy sinh, không để phát sinh thành "điểm nóng". Tiếp tục thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tăng cường đổi mới, nâng cao năng lực quản lý, điều hành và phong cách lãnh đạo của chính quyến các cấp; xóa bỏ tư tưởng bao cấp trong chỉ đạo.
Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, phát triển doanh nghiệp. Tăng cường tham gia ý kiến các dự án đầu tư trên địa bàn, đảm bảo có chọn lọc và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, bảo vệ môi trường...
Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, phối hợp chặt chẽ, kịp thời, chủ động, quyết liệt trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của các ngành, các cấp. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương công vụ, công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước; thực hiện tốt quy định người đứng đầu trên các lĩnh vực; tiến tới xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động và phục vụ nhân dân.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tiếp tục tạo điều kiện để nhân dân tham gia đóng góp ý kiến và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tăng cường đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp; nâng cao chất lượng các kỳ họp, đẩy mạnh hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn; thực hiện tốt công tác tiếp dân, tiếp xúc cử tri; tăng cường hoạt động giám sát, nhất là những vấn đề nổi cộm, bức xức, dư luận quan tâm.
2. Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị và nông thôn theo hướng đồng bộ, hiện đại; triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị; hoàn thiện Đề án "Đề nghị công nhận thành phố Bắc Ninh là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Bắc Ninh" trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố: Số 02-NQ/TU ngày 11/12/2015 về tăng cường trật tự, kỷ cương, văn minh đô thị giai đoạn 2016-2020; số 03-NQ/TU ngày 15/7/2016 về đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ giai đoạn 2016-2020; số 04-NQ/TU ngày 05/10/2016 về đẩy mạnh phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020.
Phát triển đô thị phù hợp với quy hoạch, kế hoạch; tôn trọng, bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, các di tích, danh thắng thiên nhiên. Xây dựng các yếu tố nền tảng của đô thị hiện đại theo mô hình chính quyền điện tử; xây dựng thành phố Bắc Ninh văn minh, hiện đại, văn hiến, giàu bản sắc văn hóa, hướng tới kinh tế tri thức và đô thị thông minh.
Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội với nhiều hình thức đầu tư phù hợp để phát triển hạ tầng, đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, bảo đảm tính công khai, minh bạch; đồng thời, tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư công theo phân cấp. Trong năm 2017, thực hiện có hiệu quả chủ đề công tác năm là "Tăng cường trật tự, kỷ cương, văn minh đô thị; tập trung phát triển thương mại - dịch vụ" và phấn đấu hoàn thành 5 quyết tâm chính trị là: Tập trung đầu tư cải tạo, xây dựng hệ thống các trường học nhằm giảm tải tình trạng quá tải học sinh và kiên cố hóa trường học đạt chuẩn; 100% các khu dân cư có hệ thống nước sạch (nước máy); 100% ngõ xóm có hệ thống chiếu sáng đô thị; Trồng mới ít nhất 20.000 cây xanh trên địa bàn; Thực hiện cải tạo, nâng cấp, xóa bỏ đường đất trong khu dân cư (trong đó, 04 phường xóa bỏ 100% đường đất gồm: Ninh Xá, Tiền An, Đáp Cầu, Thị Cầu; các địa phương còn lại phấn đấu hoàn thành xóa bỏ 50% đường đất). Phấn đấu trong năm 2018, 100% ngõ, xóm trong khu dân cư không còn đường đất.
Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên và tiếp tục thực hiện các giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, tập trung đầu tư các dự án hạ tầng trọng điểm; dự kiến danh mục các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng trong giai đoạn 2016-2020 (thứ tự ưu tiên, nguồn vốn huy động); đầu tư, cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang hệ thống đường giao thông, hệ thống giao thông tĩnh (bãi đỗ xe); lắp đặt các dụng cụ thể thao, thiết bị vui chơi cho trẻ em, nhà vệ sinh, thùng rác công cộng và các tiện tích công cộng khác...
Tiếp tục xác định mục tiêu hiện đại hóa hạ tầng thông tin và truyền thông là một trong yếu tố nền tảng để xây dựng đô thị hiện đại, nâng cao tri thức xã hội, xây dựng chính quyền điện tử. Tích cực thu hút và hỗ trợ phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
3. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với sự nghiệp giáo dục; tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm chăm lo đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 26/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVIII) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 35-NQ/TU ngày 15/6/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường dạy ngoại ngữ cho học sinh trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015-2020, tiến tới xây dựng thành công mô hình "Thành phố học ngoại ngữ". Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, tập trung thực hiện tốt 3 khâu đột phá: Đổi mới công tác quản lý; phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và đổi mới phương pháp giáo dục, dạy học. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 09/5/2016 của UBND thành phố về thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030. Đồng thời, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020. Phối hợp thu hút một số trường đại học vào khu đào tạo và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ tỉnh Bắc Ninh.
Đẩy mạnh đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ, kinh nghiệm và đảm bảo tính kế thừa cho các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, hội nhập quốc tế. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách ưu đãi về phát triển nhân lực; về đầu tư xây dựng các cơ sở phát triển nhân lực; về nhà ở, chăm lo đời sống, vật chất tinh thần cho công nhân ở các khu công nghiệp tập trung; đãi ngộ về tiền lương, tiền thưởng và các loại phụ cấp và chính sách thu hút nhân tài về tỉnh công tác... Tăng cường giải quyết việc làm cho người lao động, đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo gắn liên kết đào tạo với các doanh nghiệp để giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao động có đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng. Thực hiện tốt công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao thể lực, tầm vóc toàn dân.
Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực; nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành về phát triển nguồn nhân lực, tạo sự liên kết, đồng bộ, thống nhất cho phát triển nhân lực trên địa bàn thành phố.
III. Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là khoa học - công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, lĩnh vực. Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ, khả năng ứng dụng, triển khai và làm chủ các tiến bộ kỹ thuật, tạo bước chuyển mạnh trong phát triển và nhân rộng mô hình ứng dụng. Tăng cường xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ, huy động sự đóng góp trí tuệ và vật chất cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quản quản lý và hiện đại hóa hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thực hiện mục tiêu tái cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả.
Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu và phát triển tại các doanh nghiệp, các cơ quan nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, dịch vụ khoa học và công nghệ. Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống. Khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ... Gắn việc ứng dụng nhanh các thành tựu của khoa học - kỹ thuật và phát triển khoa học, công nghệ cao vào sản xuất, đặc biệt là công nghệ tin học trong các lĩnh vực. Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực quản lý, kể cả quản lý, điều hành kinh tế và quản lý xã hội.
Khuyến khích ứng dụng công nghệ tiên tiến trong các khâu chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các ngành công nghiệp chế tác khác. Phối hợp phát triển các khu công nghiệp, khu công nghệ cao; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo. Khuyến khích, tạo điều kiện để hình thành doanh nghiệp dịch vụ khoa học, công nghệ làm tư vấn và cung cấp thông tin khoa học, công nghệ cho các doanh nghiệp trong công nghiệp nói riêng và trong các hoạt động kinh tế nói chung. Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư đưa các công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất để nâng cao giá trị sản xuất và bảo vệ môi trường.
IV. Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình cụ thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực trọng tâm.
1. Đối với ngành công nghiệp.
Phát triển các ngành công nghiệp theo hướng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, sản phẩm đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường, nhất là công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho các ngành công nghiệp chủ lực tạo ra giá trị gia tăng cao theo chuỗi giá trị.
Quan tâm phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ các làng nghề, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, khuyến khích mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo vệ sinh, môi trường. Đồng thời, tăng cường tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ phát triển khu vực làng nghề, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cụm công nghiệp hiện có theo chiều sâu, thu hút các nhà đầu tư có công nghệ cao, thân thiện môi trường, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp có giá trị gia tăng cao, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả. Phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề đi đôi với bảo vệ môi trường; giám sát chặt chẽ việc thi hành pháp luật về lao động trong các doanh nghiệp... Tiếp tục huy động nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng để thu hút các doanh nghiệp vào sản xuất, kinh doanh tại các cụm công nghiệp.
2. Đối với ngành nông nghiệp.
Đẩy mạnh phát triển, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tập trung chuyển đổi cơ cấu sản xuất thích nghi với biến đổi khí hậu; tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, nông thôn; thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân vào nông nghiệp, nông thôn, coi doanh nghiệp nông nghiệp là động lực để phát triển sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng vùng chuyên canh và chế biến nông sản. Tạo điều kiện phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung, vùng chuyên canh, vùng sản xuất các sản phẩm nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP như: vùng chuyên canh sản xuất rau an toàn, hoa cao cấp, cây dược liệu...; triển khai các mô hình sản xuất mang đặc trưng của thành phố; hình thành các cửa hành thực phẩm sạch, tiện ích trên địa bàn. Khuyến khích nâng cao hiệu quả các mô hình sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh; xây dựng và phát triển các chuỗi sản phẩm từ khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ về giống, tưới tiêu, công cụ, kỹ thuật sản xuất... Chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, đàn vật nuôi và thủy sản; tăng cường công tác thanh, kiểm tra, kiểm soát việc sản xuất, kinh doanh, chất lượng giống, vật tư nông nghiệp, nghiêm cấm việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, trồng trọt, bảo quản; tăng cường thanh, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn, trồng cây dược liệu trên địa bàn thành phố... Đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, hiện đại hóa nông thôn; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý nhà nước.
Rà soát các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn; sản xuất hàng hóa áp dụng các công nghệ cao, nâng cao hiệu quả; thu hút mạnh các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục đầu tư hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; tăng cường năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, hợp tác sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn nước; bảo vệ môi trường sinh thái.
Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; phấn đấu xã Nam Sơn đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố Bắc Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2017.
3. Đối với ngành dịch vụ.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 15/7/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020.
Thực hiện tốt quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển khu vực dịch vụ tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại - dịch vụ. Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư về thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng, thông tin, đảm bảo an ninh trật tự...
Phối hợp, tạo điều kiện phát triển các loại hình dịch vụ trên cơ sở khai thác tối đa cơ sở hạ tầng hiện có, phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố. Khuyến khích đầu tư phát triển mạnh các dịch vụ hiện đại, chất lượng, giá trị gia tăng cao: Tư vấn, văn hóa, tài chính, tín dụng, ngân hàng, y tế, đào tạo, khoa học công nghệ, vui chơi giải trí, vận tải, phát thanh - truyền hình, thể dục thể thao, cứu trợ, an sinh xã hội, hỗ trợ kinh doanh, thông tin truyền thông, dịch vụ phục vụ các khu, cụm công nghiệp...; phối hợp phát triển loại hình dịch vụ nhà ở, giao thông công cộng và các loại hình dịch vụ khác. Quy hoạch địa điểm bố trí các cơ sở kinh doanh có điều kiện.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống chợ như: chợ Nhớn, chợ Suối Hoa, chợ Cầu Kim, chợ Đọ Xá, đầu tư xây dựng chợ đầu mối tại phường Võ Cường... Đồng thời, tăng cường công tác quản lý hệ thống chợ theo hướng văn minh, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường… Đề xuất với tỉnh di chuyển Bến xe khách Bắc Ninh để bố trí khu ẩm thực và bãi đỗ xe tĩnh.
Phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh, đảm bảo môi trường sinh thái, an ninh - quốc phòng, giữ gìn và nâng cao bản sắc văn hóa, trong đó ưu tiên phát triển du lịch văn hóa. Xây dựng các sản phẩm văn hóa, lễ hội, du lịch văn hóa tâm linh, du lịch sinh thái... gắn phát triển du lịch với bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, phát huy giá trị dân ca Quan họ.
4. Lĩnh vực đầu tư công.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, bảo đảm kiểm soát chặt chẽ nợ công; thực hiện quyết liệt, nhất quán, hiệu quả kế hoạch đầu tư trung hạn; thực hiện nghiêm các quy định về xác định, thẩm định, lựa chọn, phân bổ vốn đầu tư và thực hiện dự án đầu tư vốn nhà nước; chỉ lựa chọn những dự án đáp ứng tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội; tập trung bố trí đủ vốn đầu tư thực hiện các dự án quan trọng, cấp bách; không thực hiện đầu tư dàn trải, phân tán, thiếu đồng bộ và kém hiệu quả.
Quản lý chặt chẽ và khai thác tốt các nguồn thu, thực hiện điều hành ngân sách đúng quy định; phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn vượt dự toán tỉnh giao từ 5% trở lên. Rà soát và tập trung đôn đốc, thu nợ đọng tiền sử dụng đất; kiên quyết áp dụng các biện pháp phạt chậm nộp, cưỡng chế thu, đề nghị tính lại tiền thu sử dụng đất đối với các dự án chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định, hủy kết quả đấu giá, thu hồi đất khi cần thiết. Đồng thời, thực hiện tốt các nhiệm vụ chi ngân sách, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách, tiết kiệm chi thường xuyên, dành nguồn lực cho đầu tư phát triển và giải quyết nợ xây dựng cơ bản. Thực hiện nghiêm và có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng.
Thực hiện công khai, minh bạch hóa thông tin về đầu tư; tăng cường hiệu quả hệ thống thông tin giám sát, đánh giá đối với đầu tư công, khuyến khích và tạo điều kiện cho hoạt động giám sát của cộng đồng đối với các dự án, hoạt động đầu tư công. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư.
Tăng cường huy động vốn đầu tư từ các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT, PPP để phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ quỹ đất. Thực hiện tốt Chương trình phát triển đô thị, hướng tới hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại I. Tập trung cao trong công tác GPMB và huy động nguồn lực đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình trọng điểm, công trình phúc lợi công cộng, chỉnh trang đô thị như: Nút giao Tây Nam và mở rộng đường Lý Anh Tông; đường vào trung tâm phường Vân Dương, phường Phong Khê, xã Kim Chân; đường từ QL38 vào phường Khắc Niệm; cầu Chọi; nhà văn hóa thiếu nhi thành phố; các trường học, trạm y tế, nhà văn hóa thôn, khu phố; trung tâm văn hóa thể thao các xã, phường; đường giao thông xuống cấp nghiêm trọng; lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng các ngõ xóm; các dự án đất dân cư dịch vụ, đất xen kẹp, dự án đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án theo hình thức BT đã được xác định... Triển khai quy hoạch và đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu đô thị Đông Nam, khu đô thị Tây Bắc thành phố, quy hoạch mở rộng nghĩa trang nhân dân thành phố... Đề nghị tỉnh chỉ đạo các nhà đầu tư triển khai dự án đường H, cụm công nghiệp và dịch vụ làng nghề Khúc Xuyên, hồ điều hòa Vạn An..., triển khai đầu tư mở rộng cầu và cải tạo nút giao cầu vượt QL18, QL38. Phối hợp với các ngành của tỉnh hạ ngầm hệ thống điện lực, cáp quang, cáp thông tin...
5. Đối với khu vực sự nghiệp công lập.
Thực hiện tốt việc quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập; tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý, điều chỉnh và đề xuất điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường; chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt hàng, từ hỗ trợ cho các đơn vị cung cấp sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công; đồng thời, thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước dịch vụ công.
V. Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, là động lực quan trọng trong phát triển kinh tế.
Tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, quan tâm phát triển hợp tác xã kiểu mới và các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong nông nghiệp và khu vực nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và đổi mới mô hình tăng trưởng.
Thực hiện các giải pháp để đưa doanh nghiệp tư nhân trở thành động lực quan trọng phát triển kinh tế, thu hút đầu tư trong tình hình mới; thúc đẩy hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có công nghệ hiện đại để làm nòng cốt, mũi nhọn phát triển kinh tế, cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước, nâng cao sức cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài.
VI. Đẩy mạnh thực hiện liên kết, phối hợp giữa các địa phương trong phát triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa.
Tích cực triển khai thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, quy hoạch vùng Thủ đô gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Đồng thời, phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế, tăng cường hợp tác phát triển với các địa phương khác trong vùng.
Xây dựng đô thị Bắc Ninh trở thành thành phố văn minh, hiện đại, văn hiến, giàu bản sắc văn hóa, hướng tới kinh tế tri thức và đô thị thông minh; trong tiến trình xây dựng và phát triển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, cần bám sát quan điểm thành phố là đô thị hạt nhân của đô thị lõi Bắc Ninh, là quận trung tâm khi tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, đảm bảo liên kết với các đô thị khác trong tỉnh và vùng Thủ đô, đi đầu trong xu thế phát triển chung. Đồng thời, chú trọng bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống, các di sản văn hóa lịch sử; chuyển dần sang quá trình tăng trưởng theo chiều sâu, phát huy năng suất tụ hội đô thị, cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho quá trình phát triển kinh tế trên phạm vi toàn tỉnh. Thực hiện tốt Chương trình phát triển đô thị; hoàn thành việc nâng cấp thành phố lên đô thị loại I trực thuộc tỉnh vào năm 2018. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư các khu nhà ở cho công nhân, người thu nhập thấp, học sinh, sinh viên, hạ tầng văn hóa các khu công nghiệp trên địa bàn.
VII. Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang, xây dựng lực lượng quân đội và công an vững mạnh. Thực hiện tốt Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) và Nghị định số 152/NĐ-CP của Chính phủ về xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; tăng cường đầu tư xây dựng và triển khai tốt các phương án phòng thủ; quản lý chặt chẽ và nâng cao chất lượng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên; nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập.
Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; phối hợp nắm chắc tình hình, xử lý tốt các tình huống, không để bị động, bất ngờ xảy ra. Chỉ đạo làm tốt công tác chuẩn bị và tham gia làm đáy cho diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2017; chỉ đạo diễn tập phòng chống giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã theo quy định. Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân, động viên, huấn luyện dự bị; làm tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng. Thực hiện tốt chính sách quân đội và hậu phương quân đội.
Nắm chắc diễn biến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị, văn hóa, thể thao lớn được tổ chức trên địa bàn. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững ổn định chính trị trên địa bàn, đảm bảo an ninh nông thôn, an ninh ở các khu công nghiệp, đô thị, an ninh tôn giáo... Chủ động nắm bắt tình hình, kịp thời ngăn chặn, đẩy lùi và kiên quyết đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông; phối hợp làm tốt công tác phòng, chống cháy nổ trên địa bàn. Phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống camera an ninh, bốt gác nhằm tăng cường đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông.
Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa lực lượng quân sự và công an trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
VIII. Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
Xây dựng hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở trong sạch, vững mạnh, các cấp, các ngành phải thật sự đi sâu, đi sát, giúp đỡ cơ sở, chủ động ngăn ngừa và giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh, đặc biệt là ở những nơi có khó khăn, vướng mắc, có diễn biến phức tạp. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham gia các hoạt động kinh tế và xây dựng chính quyền. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố; rà soát lại chất lượng cán bộ các cấp, các ngành, từ đó có kế hoạch chi tiết để bồi dưỡng, đào tạo phù hợp với thực tiễn. Tập trung làm tốt công tác tổ chức cán bộ; thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp; giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của cử tri và nhân dân. Tăng cường đổi mới hoạt động, phát huy vai trò, vị trí, chức năng, quyền hạn của HĐND các cấp; ngày càng đi sâu nắm chắc tình hình, thảo luận và quyết định những chủ trương, giải pháp thiết thực; nâng cao chất lượng giám sát, tiếp xúc cử tri, hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn... đáp ứng nguyện vọng của cử tri và nhân dân. Tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực quản lý, điều hành và phong cách lãnh đạo của chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, người đứng đầu và cán bộ công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ. Giám sát chặt chẽ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính các cấp, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc thực hiện chỉ đạo của cơ quan hành chính cấp trên và người đứng đầu cơ quan, đơn vị; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; thực hiện tốt cải cách chế độ công vụ, công chức; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm pháp luật. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra; làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. MTTQ và các đoàn thể tích cực tham gia công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, giám sát các hoạt động của các cơ quan Nhà nước, góp phần cùng cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, đẩy mạnh sản xuất, ổn định đời sống của nhân dân.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch của Thành ủy, các phòng, ban, ngành, đoàn thể thành phố, Đảng ủy các xã, phường, các chi, đảng bộ trực thuộc Thành ủy xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) “về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế”.
2. Giao UBND thành phố chỉ đạo các ngành, đơn vị, địa phương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của Thành ủy trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch tham gia và giám sát kết quả thực hiện Nghị quyết.
4. Giao Ban Tuyên giáo Thành ủy chủ trì, phối hợp với Văn phòng Thành ủy, Phòng Kinh tế, Văn phòng HĐND-UBND thành phố thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Ban Tuyên giáo, Văn phòng Tỉnh ủy (b/c);
- TT Thành ủy, HĐND, UBND thành phố;
- Các đồng chí Thành ủy viên khóa XXI;
- Các ban, ngành, đoàn thể thành phố (t/h);
- Các chi, đảng bộ trực thuộc (t/h);
- Lưu VP.
|
T/M BAN THƯỜNG VỤ
PHÓ BÍ THƯ THƯỜNG TRỰC
(Đã ký)
Vũ Chí Kiên
|
Đang online | 135 | |
Tất cả | 3170756 |