2017-01-19 15:14:03 Số lượt xem 2698
1. TỔ CHỨC BỘ MÁY
 
Chánh văn phòng
Đồng chí: Trần Quang Lộc
SĐT: 3.821.238
Email: tqloc1.bn@bacninh.gov.vn
Phó chánh văn phòng
Đồng chí: Ngô Văn Dũng
SĐT: 3.821.238
Email: nvdung1.bn@bacninh.gov.vn
Phó chánh văn phòng
Đồng chí: Nguyễn Ngọc Hà 
SĐT: 3.821.238
Email:
Phó chánh văn phòng
Đồng chí: Nguyễn Đình Kiên
SĐT: 3.821.238
Email: ndkien.bn@bacninh.gov.vn
 
2. QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG THÀNH ỦY
 
QUY ĐỊNH
Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác
của Văn phòng Thành uỷ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12  -QĐ/TU  ngày 18   /10/2010
của Ban Thường vụ Thành uỷ)
---------
 Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
Điều 1. Chức năng
1. Là cơ quan tham mưu, tổng hợp của Thành uỷ: giúp Thành uỷ mà trực tiếp và thường xuyên là Ban Thường vụ và Thường trực Thành uỷ trong tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các cơ quan tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, nội chính, đối ngoại của cấp uỷ; nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng bộ.
2. Trực tiếp quản lý tài sản, tài chính của Thành uỷ và các cơ quan, tổ chức đảng thuộc Thành uỷ, bảo đảm hậu cần cho hoạt động và là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo của Thành uỷ và Ban Thường vụ Thành uỷ.
 
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Nghiên cứu, đề xuất:
1.1. Chương trình công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Thành uỷ; giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Thành uỷ xây dựng, tổ chức thực hiện quy chế làm việc.
1.2. Tham mưu, đề xuất, tổ chức thực hiện công tác đối ngoại của  Thành uỷ.
1.3. Sơ kết, tổng kết thực tiễn về công tác Văn phòng cấp uỷ.
2. Hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát:
2.1. Công tác thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Thành uỷ; chế độ cung cấp thông tin cho cấp uỷ viên và các tổ chức; theo dõi, đôn đốc các chi, đảng bộ trực thuộc Thành uỷ thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
2.2. Tiếp nhận, phát hành và quản lý các tài liệu, văn bản đến và đi; quản lý, khai thác mạng cơ yếu, công nghệ thông tin của Thành uỷ. Thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước ở Văn phòng cấp uỷ cấp dưới.
2.3. Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn phòng, công tác tài chính, tài sản của Đảng cho Văn phòng cấp uỷ cấp dưới. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghiệp vụ tài chính Đảng đối với các chi, đảng bộ trực thuộc Đảng bộ Thành phố.
3. Thẩm định, thẩm tra:
3.1. Đề án của các cơ quan, tổ chức trước khi trình Thành uỷ, Ban Thường vụ, Thường trực Thành về: yêu cầu, phạm vi, quy trình, thẩm quyền ban hành và thể thức văn bản của đề án.
3.2. Nội dung các đề án thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, nội chính trước khi trình Thành uỷ, Ban Thường vụ (nếu được Ban Thường vụ, Thường trực Thành uỷ giao).
4. Phối hợp:
4.1. Tham gia, phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất, cụ thể hoá một số chủ trương của Thành uỷ về cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội, nội chính; tham gia ý kiến với cơ quan nhà nước trong việc cụ thể hoá chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
4.2. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng một số đề án, chương trình hành động, soạn thảo văn bản do Ban Thường vụ, Thường trực Thành uỷ giao.
4.3. Tham gia, phối hợp với Ban Tổ chức Thành uỷ trong việc quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, biên chế của Văn phòng Thành uỷ và cán bộ Văn phòng Đảng uỷ các xã, phường.
4.4. Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể và các chi, đảng bộ trực thuộc Thành uỷ tham mưu giúp Ban Thường vụ, Thường trực Thành uỷ chỉ đạo kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định của Trung ương, Tỉnh uỷ và Thành uỷ, Ban Thường vụ Thành uỷ về kinh tế - xã hội, nội chính; việc thực hiện chủ trương, chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính, tài sản của Đảng bộ.
4.5. Phối hợp với các cơ quan tư pháp giúp Ban Thường vụ, Thường trực Thành uỷ chỉ đạo công tác nội chính, xử lý các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp ở địa phương theo quy định.
4.6. Phối hợp với cơ quan chức năng nhà nước trong việc thực hiện các dự án cải tạo, đầu tư xây dựng cơ bản cho cơ quan Thành uỷ.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ do Ban Thường vụ, Thường trực Thành uỷ giao:
5.1. Tiếp nhận và xử lý đơn, thư gửi đến Thành uỷ; kiến nghị với Thường trực Thành uỷ xử lý những đơn, thư có nội dung quan trọng; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết một số đơn, thư được Thường trực Thành uỷ giao. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tiếp công dân.
5.2. Tổng hợp tình hình tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế của Tỉnh uỷ và Ban Thường vụ Thành uỷ; hoạt động của các cấp uỷ Đảng, các ban, ngành, đoàn thể Thành phố. Giúp Thành uỷ thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất.
5.3. Quản lý, tổ chức khai thác tài liệu, phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội theo quy định; giúp Thường trực Thành uỷ chỉ đạo và trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ.
5.4. Là đại diện chủ sở hữu tài sản của Đảng bộ; trực tiếp quản lý tài chính, tài sản, chi tiêu ngân sách Đảng. Bảo đảm điều kiện vật chất và các trang thiết bị phục vụ hoạt động của Thành uỷ và Ban Thường vụ Thành uỷ; bảo đảm tài chính và cơ sở vật chất khác cho các Ban xây dựng Đảng Thành uỷ.
5.5. Tổ chức quản lý, khai thác, ứng dụng, bảo vệ mạng thông tin diện rộng của Đảng bộ; hướng dẫn công nghệ thông tin cho Văn phòng cấp uỷ cấp dưới và các cơ quan Đảng thuộc Thành uỷ.
5.6. Là đầu mối giúp Thường trực Thành uỷ xử lý công việc hàng ngày; phối hợp, điều hoà chương trình công tác của đồng chí Bí thư, các Phó Bí thư và một số hoạt động của các đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ Thành uỷ để thực hiện quy chế làm việc, chương trình công tác; phối hợp, điều hoà hoạt động các cơ quan tham mưu phục vụ hoạt động của Thành uỷ.
5.7. Tham gia tổ chức phục vụ Đại hội Đảng bộ Thành phố; hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Thành uỷ; các hội nghị do Ban Thường vụ, Thường trực Thành uỷ triệu tập; các cuộc làm việc của đồng chí Bí thư, Phó Bí thư Thành uỷ.
5.8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được Ban Thường vụ, Thường trực Thành uỷ giao.
 
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 3. Lãnh đạo Văn phòngThành uỷ
Gồm Chánh Văn phòng và 2 Phó Chánh văn phòng.
 
Điều 4. Các bộ phận trực thuộc
1. Tổng hợp - Cơ yếu - Nội chính
2. Văn thư - Lưu trữ.
3. Kế toán Tài chính Đảng.
4. Lái xe.
5. Bảo vệ - Tạp vụ.
 
Điều 5. Biên chế
Biên chế của Văn phòng Thành uỷ do Ban Thường vụ Thành uỷ quyết định hàng năm trong tổng số biên chế được Tỉnh uỷ phân bổ.
 
Điều 6. Cơ cấu lao động
 Số lượng cán bộ làm công tác hành chính, phục vụ bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa cán bộ trong biên chế và cán bộ hợp đồng theo quy định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Thành uỷ.
 
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
 Điều 7. Quan hệ với Thành uỷ, Ban Thường vụ, Thường trực Thành uỷ, Văn phòng Tỉnh uỷ.
1. Văn phòng Thành uỷ chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo về mọi mặt của Thành uỷ, trực tiếp và thường xuyên là Ban Thường vụ và Thường trực Thành uỷ; thực hiện chế độ báo cáo, xin chỉ thị và đề xuất các vấn đề thuộc trách nhiệm của lĩnh vực được phân công với Ban Thường vụ và Thường trực Thành uỷ.
2. Định kỳ báo cáo kết quả công tác với Văn phòng Tỉnh uỷ,chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Tỉnh uỷ theo quy định.
 
Điều 8. Quan hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân và lãnh đạo Uỷ ban nhân dân Thành phố
1. Khi triển khai thực hiện nhiệm vụ tham mưu có gắn với công tác quản lý nhà nước, Văn phòng Thành uỷ được Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân Thành phố tạo điều kiện, hỗ trợ để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Các kỳ họp Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố để bàn chủ trương, quyết định, chính sách, chế độ… có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của Văn phòng Thành uỷ, thì đại diện lãnh đạo Văn phòng Thành uỷ được mời tham dự, tham gia ý kiến. Những nội dung cần thiết, lãnh đạo Văn phòng Thành uỷ được làm việc trực tiếp với Thường trực Hội đồng nhân dân và lãnh đạo Uỷ ban nhân dân Thành phố để triển khai thực hiện nhiệm vụ.
 
Điều 9. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Thành phố
1. Trong phạm vi lĩnh vực công tác, Văn phòng Thành uỷ chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Thành phố triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế của Tỉnh uỷ, của Thành uỷ và Ban Thường vụ Thành uỷ.
2. Phối hợp nghiên cứu, hướng dẫn triển khai nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế và kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được Thành uỷ và Ban Thường vụ Thành uỷ giao.
 
Điều 10. Quan hệ với cấp uỷ và các văn phòng cấp uỷ cấp dưới
1. Quan hệ giữa Văn phòng Thành uỷ với cấp uỷ trực thuộc Thành uỷ là quan hệ phối hợp, trao đổi, hướng dẫn, góp ý trong thực hiện về công tác chuyên môn và công tác cán bộ theo phân cấp.
2. Quan hệ giữa Văn phòng Thành uỷ với các văn phòng Đảng uỷ xã, phường và Đảng uỷ trực thuộc Thành uỷ là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công về chuyên môn, nghiệp vụ; tập huấn, bồi dưỡng cán bộ.
 
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Điều khoản thi hành
Căn cứ Quy định này Văn phòng Thành uỷ xây dựng Quy chế làm việc của Văn phòng, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể của cán bộ, công chức, lao động trong cơ quan nhằm nâng cao chất lượng công tác, bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi thì báo cáo Ban Thường vụ Thành uỷ để xem xét, giải quyết./.
 
Nguồn: Văn phòng Thành ủy
 
Video
Thống kê truy cập
Đang online23
Tất cả3196135