2017-03-31 08:36:23 Số lượt xem 3752
ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH
THÀNH ỦY BẮC NINH
 
 
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
 
*
Số: 23 - CTr/TU
 
 
TP Bắc Ninh, ngày 06 tháng 3 năm 2017
          
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
Thực hiện Nghị quyết số 05 - NQ/TU ngày 08/11/2016
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
 đối với công tác bảo vệ môi trường
------------------
 
Thực hiện Nghị quyết số 05 - NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường. Ban Thường vụ Thành ủy Bắc Ninh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, MTTQ và các đoàn thể từ thành phố đến cơ sở tổ chức quán triệt, tuyên truyền, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường; hậu quả, tác hại của ô nhiễm, suy thoái môi trường nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về bảo vệ môi trường để mỗi người dân thấy được quyền lợi, nghĩa vụ, tích cực tham gia công tác này.

2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và mọi người dân; tập trung giải quyết, khắc phục những tồn tại, hạn chế, các vấn đề cấp bách về môi trường; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức, hành động, trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân về bảo vệ môi trường. Chủ động các biện pháp ngăn chặn, đẩy lùi và kiểm soát ô nhiễm, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ môi trường; phải coi trọng phòng ngừa là chính, kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, phục hồi, nâng cao chất lượng môi trường; kết hợp chặt chẽ giữa công tác bảo vệ môi trường với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, hướng tới nền kinh tế xanh và xây dựng thành phố xanh - sạch - đẹp, phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

  3. Một số mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020, môi trường được cải thiện, cơ bản không còn tình trạng ô nhiễm ở các khu công nghiệp, đô thị, làng nghề và các địa phương:

  - 100% dân số được sử dụng nước sạch theo chuẩn mới.

- Thu gom và xử lý 99% rác thải sinh hoạt; quản lý và xử lý 100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế.

- 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết  bị sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường.

- Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề; Giảm thiểu mức độ ô nhiễm nguồn nước mặt.

  - 100% các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý và di dời ra khỏi khu vực dân cư.

- Nâng tỷ lệ người dân áp dụng những hành vi bảo vệ môi trường đơn giản trong sinh hoạt hàng ngày. Giảm tỷ lệ sử dụng túi nilon khó phân hủy trong sinh hoạt, nhất là tại các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ dân sinh, từng bước xây dựng, hình thành thói quen tiêu dùng thân thiện môi trường.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Bảo vệ môi trường khu vực đô thị

- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng không khí, giảm khói bụi, tiếng ồn nhất là trong khu vực nội thị. Xây dựng lộ trình để di dời những cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư gây bức xúc ra các vị trí được quy hoạch. Đồng thời, nâng cao chất lượng che phủ cây xanh, trồng cây xanh dọc các tuyến phố, phát triển các thảm thực vật xanh tại khu vực nội thị, tạo không gian xanh để bảo vệ môi trường.

- Xây dựng ý thức, trách nhiệm của người dân giữ gìn vệ sinh trên các trục đường giao thông, nơi công cộng, đảm bảo mỹ quan và vệ sinh môi trường đô thị. Khuyến khích, vận động người dân sử dụng hình thức hỏa táng, điện táng, hạn chế hung táng.

2. Bảo vệ môi trường khu vực nông thôn, làng nghề

- Chú trọng công tác bảo vệ môi trường khu vực nông thôn, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ các nguồn thải từ hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản; tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch bệnh theo đúng quy định, bảo đảm vệ sinh môi trường; đẩy mạnh áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong canh tác, sản xuất nông nghiệp; tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật và từng bước giảm thiểu việc sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp. Phối hợp, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ xây dựng các mô hình sử dụng đệm lót sinh học và sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm phân vi sinh, than hoạt tính…

- Rà soát, kiểm tra, phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh có phát sinh chất thải, sử dụng nguyên liệu, phế liệu trái quy định phục vụ sản xuất. Thành lập các Tổ tự quản về bảo vệ môi trường trong các làng nghề và nghiên cứu đề xuất hoặc ban hành các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ môi trường, đóng góp thuế, phí, tài chính cho việc xử lý, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường. Xây dựng và triển khai phương án bảo vệ môi trường làng nghề. Cải thiện chất lượng môi trường sống, cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân. Khắc phục cơ bản ô nhiễm môi trường các làng nghề như Phong Khê, Khắc Niệm… quản lý, vận hành hiệu quả hệ thống xử lý nước thải làng nghề Phong Khê; từng bước đầu tư hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề Khắc Niệm. Xây dựng, đề xuất lộ trình đóng cửa các doanh nghiệp sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nghiên cứu đề xuất chuyển đổi các làng nghề sang mô hình khu, cụm công nghiệp làng nghề hợp lý, có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Áp dụng công nghệ mới, tiên tiến vào các làng nghề, đặc biệt là công nghệ thân thiện với môi trường; khuyến khích các tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý môi trường trong các làng nghề.

3. Bảo vệ môi trường khu công nghiệp, cụm công nghiệp

Nghiên cứu, đề xuất với tỉnh đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành công trình xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Rà soát, đánh giá công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tăng cường tuyên truyền, vận động, khuyến khích doanh nghiệp cải tiến, đưa công nghệ mới, tiến tiến vào sản xuất, nhất là công nghệ thân thiện với môi trường; không cho phép đầu tư các dự án có công nghệ cũ, lạc hậu, công nghệ tiêu tốn nguyên nhiên liệu, gây ô nhiễm môi trường.

Nâng cao độ che phủ cây xanh, phát triển các thảm thực vật xanh tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

4. Bảo vệ môi trường các sông, hồ, kênh, mương

- Xây dựng kế hoạch bảo vệ và lộ trình cải tạo môi trường các ao, hồ, kênh, mương, trước mắt tập trung khắc phục tình trạng ô nhiễm tại các khu vực gần và trong khu dân cư đang gây bức xúc; xác định ranh giới diện tích các ao, hồ, kênh, mương, khu dân cư và tiến hành kè bờ, trồng cây xanh, chấm dứt tình trạng lấn chiếm, san lấp trái phép; hạn chế, tiến tới không cho phép thực hiện các dự án san lấp hoặc có hạng mục san lấp làm thu hẹp diện tích mặt nước trên địa bàn thành phố.

5. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

  - Kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc săn bắn, khai thác, buôn bán và sử dụng các loài động vật, thực vật hoang dã, các loài quý hiếm; Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 23/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo cấm đánh bắt thủy sản bằng xung điện gây hủy diệt nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh.

- Kiểm soát việc đưa loài ngoại lai, nguy hại vào nuôi trồng, nghiêm cấm phát tán ra môi trường tự nhiên.

- Tăng cường các biện pháp bảo vệ và phát triển rừng, ngăn chặn tình trạng chặt phá, khai thác rừng trái phép, chủ động phòng chống cháy rừng.

6. Tăng cường năng lực ứng phó biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính.

- Đẩy mạnh triển khai Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; rà soát, điều chỉnh các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực cho phù hợp với các kịch bản biến đổi khí hậu.

  - Huy động sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.

  - Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chương trình số 48-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trong công tác bảo vệ môi trường, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, trách nhiệm, ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chỉ đạo của chính quyền đối với công tác bảo vệ môi trường. Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường; xác định việc bảo vệ môi trường là nhiệm vụ cần tập trung, ưu tiên trong chỉ đạo, điều hành trước mắt cũng như lâu dài; đưa công tác bảo vệ môi trường trở thành chỉ tiêu đánh giá thi đua của các cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên và người lao động hàng năm.

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn; kiên quyết xử lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh doanh vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả các chương trình phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, kiên trì phát động, vận động và tổ chức phong trào hành động thiết thực trong cộng đồng dân cư nhằm vận động nhân dân tham gia ngày càng nhiều hơn vào các hoạt động bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày như phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; phân loại chất thải nguy hại hộ gia đình, giảm thiểu và tái sử dụng chất thải rắn; hạn chế sử dụng túi nilon; không xả rác, không làm mất vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị; tham gia vệ sinh đường phố, khu dân cư; trồng cây xanh; chú trọng xây dựng và thực hiện các hương ước, quy định, cam kết bảo vệ môi trường tại khu dân cư.

- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu phù hợp với điều kiện thực tế, với từng đối tượng cụ thể theo hướng đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền; tổng kết, nhân rộng các mô hình tự quản, tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường, đồng thời nêu gương, khích lệ các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ môi trường, có công trình, dự án, giải pháp bảo vệ môi trường hiệu quả; đồng thời tạo dư luận xã hội lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường của tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, doanh nghiệp, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, chủ trang trại, cơ sở sản xuất...

2. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về môi trường

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác quản lý Nhà nước về môi trường các cấp, xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp cụ thể cho các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương về quản lý và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường các cấp; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, năng lực công tác của đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường của thành phố và các xã, phường.

- Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt quy hoạch và quản lý quy hoạch, không đánh đổi việc phát triển kinh tế với việc gây hủy hoại môi trường của thành phố.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đặc biệt là thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất có nguy cơ cao tác động xấu đến môi trường. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; kiên quyết đình chỉ hoạt động đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng, đồng thời yêu cầu phải thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường theo quy định.

- Phối hợp xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường; cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ các thông tin môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về môi trường.

- Đẩy mạnh hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, cách làm hiệu quả của các địa phương trong và ngoài nước nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến môi trường trên địa bàn thành phố.

3. Thực hiện hiệu quả các chủ trương, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường của Đảng, Nhà nước

- Vận dụng sáng tạo các chủ trương, cơ chế chính sách nhằm bảo vệ môi trường của thành phố, trong đó tranh thủ tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho bảo vệ môi trường; khuyến khích xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường theo hình thức hợp tác công tư.

- Đề xuất xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung, ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư xử lý rác thải bằng công nghệ hiện đại, công nghệ sạch; khuyến khích doanh nghiệp lựa chọn công nghệ đồng bộ, tiên tiến cho hoạt động tái chế, tái sử dụng chất thải để tạo ra nguyên liệu và năng lượng; đầu tư hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Quán triệt và vận dụng có hiệu quả cơ chế cho phép chủ đầu tư được trực tiếp thu để bù chi phí xử lý theo quy định, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường trên nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “người hưởng lợi từ môi trường phải trả chi phí”, coi đây là giải pháp căn bản để huy động nguồn lực từ xã hội, giảm gánh nặng ngân sách Nhà nước.

- Thực hiện nghiêm Quy chế bảo vệ môi trường làng nghề, khu dân cư, cụm công nghiệp và khu kinh doanh dịch vụ làng nghề tỉnh Bắc Ninh (ban hành kèm theo Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 17/11/2016 của UBND tỉnh).

4. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học công nghệ vào bảo vệ môi trường

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, đặc biệt là các công nghệ xử lý, tái chế và tái sử dụng chất thải; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bảo vệ môi trường.

- Ứng dụng và phổ biến, nhân rộng các công nghệ xử lý chất thải với chi phí thấp trong xử lý chất thải khu vực nông thôn, làng nghề. Hạn chế phát triển mới và có lộ trình giảm dần các hoạt động kinh tế tiêu tốn nhiều năng lượng, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.

  5. Phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát, xử lý, giảm thiểu phát sinh các nguồn gây ô nhiễm; cải tạo, phục hồi các khu vực đã bị ô nhiễm

- Điểu chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đảm bảo sự hài hòa giữa mục tiêu bảo vệ môi trường với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng phát triển bền vững.

- Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, trong đó tập trung rà soát, phân loại, xây dựng kế hoạch lộ trình khắc phục từng khu vực ô nhiễm cụ thể.

- Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng kinh tế xanh. Thu hút đầu tư phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường, không vì mục tiêu tăng trưởng mà thu hút đầu tư bằng mọi giá; kiên quyết không cấp phép đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường; tạo điều kiện thuận lợi thu hút phát triển các ngành kinh tế xanh, thân thiện môi trường.

- Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000.

- Tăng cường quản lý, phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn nguy hại, chất thải y tế; Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xử lý, di chuyển bãi rác Đồng Ngo; quản lý chặt chẽ khu tập kết, vận chuyển rác thải tập trung tại các xã, phường, khu chứa phế thải xây dựng tại xã Hòa Long, kiểm soát không để xảy ra tình trạng ô nhiễm tại các bãi tập kết, trung chuyển rác thải sinh hoạt nông thôn.

- Đề xuất ban hành chính sách ưu đãi các cơ sở sản xuất, chế biến, trang trại chăn nuôi, kho, bãi, chợ thân thiện với môi trường. Sử dụng năng lượng tiết kiệm, khuyến khích sử dụng năng lượng sạch như năng lượng mặt trời…

- Nhân rộng mô hình thu gom, phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn thành phố.

- Thực hiện quản lý theo thẩm quyền và đề xuất với tỉnh chỉ đạo các chủ đầu tư khi triển khai các dự án trên địa bàn thành phố đảm bảo các cam kết về vệ sinh môi trường trong quá trình đầu tư xây dựng, cũng như vận hành dự án.

6. Tăng cường và đa dạng hóa đầu tư cho bảo vệ môi trường

- Ưu tiên tăng phân bổ ngân sách từ nguồn vốn đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường, đảm bảo mức chi cho sự nghiệp môi trường không dưới 1% tổng chi ngân sách và tăng dần tỷ lệ phân bổ cho hoạt động sự nghiệp môi trường theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đặt ra đối với công tác bảo vệ môi trường, bảo đảm thực hiện tốt nguyên tắc phòng ngừa là chính.

- Huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cho sự nghiệp bảo vệ môi trường, trong đó khuyến khích phát triển các dịch vụ về bảo vệ môi trường như thu gom, tái chế và xử lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt…, góp phần giảm thiểu, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, phát triển bền vững.

7. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật về môi trường

- Phối hợp đầu tư nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các công trình cung cấp nước sạch trên địa bàn thành phố, phấn đấu trong năm 2017, 100% dân số thành phố được sử dụng nước sạch.

- Tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới theo hướng đồng bộ hệ thống các công trình xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất tại các làng nghề, hệ thống tiêu thoát nước đô thị, hồ điều hòa sinh thái, giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư.

- Huy động tối đa nguồn lực từ xã hội cho việc khắc phục, cải tạo ô nhiễm môi trường; nghiên cứu đề xuất với tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm không sử dụng ngân sách Nhà nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức quán triệt và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động; lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch của các chi, đảng bộ trực thuộc tổ chức thực hiện Chương trình hành động; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm, đề ra biện pháp thực hiện trong thời gian tới.

2. Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động, đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện của các cấp, các ngành để tạo chuyển biến rõ rệt ngay trong năm 2017; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động với Ban Thường vụ Thành ủy.

3. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố có kế hoạch tuyên truyền, giáo dục, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân chấp hành pháp luật và tích cực thực hiện tốt các phong trào bảo vệ môi trường; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, huy động mọi nguồn lực tham gia giám sát thực hiện, phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện Chương trình.

4. Ban Tuyên giáo Thành ủy chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa - Thông tin, Đài Phát thanh thành phố và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền có hiệu quả, thiết thực, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng trong thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; phê phán các hành vi vi phạm, kịp thời biểu dương, nhân rộng các điển hình trên lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đồng thời, mở chuyên mục về bảo vệ môi trường trên cổng Thông tin điện tử thành phố và Website Thành ủy.

5. Hội đồng nhân dân thành phố phân bổ ngân sách hàng năm đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình hành động, lãnh đạo việc giám sát thực hiện Chương trình.

6. Ủy ban kiểm tra Thành ủy tham mưu Ban Thường vụ Thành ủy tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình hành động.

7. Văn phòng Thành ủy, Văn phòng HĐND-UBND thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chương trình này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cơ quan, đơn vị có vướng mắc phát sinh báo cáo UBND thành phố, Thường trực, Ban Thường vụ Thành ủy để chỉ đạo giải quyết kịp thời.

Chương trình hành động này được phổ biến đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân để tổ chức thực hiện./.

Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh (b/c);
- Các Ban xây dựng Đảng, Văn phòng Tỉnh ủy;
- TT Thành ủy, HĐND, UBND thành phố;
- Các đ/c Thành ủy viên khóa XXI;
- Các phòng, ban, ngành, MTTQ và các đoàn thể TP;
- Đảng ủy, UBND các xã, phường;
- Các chi, đảng bộ trực thuộc;
- Lưu VP.
T/M BAN THƯỜNG VỤ
PHÓ BÍ THƯ THƯỜNG TRỰC
 
 
 
(Đã ký)
 
 
Vũ Chí Kiên

 
 
Video
Thống kê truy cập
Đang online34
Tất cả3087639