2019-10-23 11:03:09 Số lượt xem 2382
ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH
THÀNH ỦY BẮC NINH
                         *
Số: 582  -QĐi/TU
 
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
 
Thành phố Bắc Ninh, ngày 11 tháng 10 năm2019
 
 
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT CÔNG TÁC CÁN BỘ
 Ở ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ
 
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII thi hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng;
- Căn cứ Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ;
- Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ;
- Căn cứ Quy định 179-QĐ/TW, ngày 25/02/2019 của Ban Chấp hành Trung ương về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Khóa XXI;
Ban Thường vụ Thành ủy Bắc Ninh quy định về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ như sau:
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ đối với tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên ở Đảng bộ thành phố.
Điều 2. Mục đích
1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, sự đoàn kết thống nhất; giữ gìn kỷ luật, kỷ cương của Đảng trong công tác cán bộ.
2. Đánh giá đúng công tác cán bộ, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý các khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên, bảo đảm công tác cán bộ được thực hiện đúng quy định.
3. Góp phần chủ động phòng ngừa, ngăn chặn chạy chức, chạy quyền trong công tác cán bộ; sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong cán bộ, đảng viên; kịp thời phát hiện, nêu gương người tốt, việc tốt đối với các tập thể và cá nhân.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Kiểm tra, giám sát công tác cán bộ phải tuân thủ Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng, bảo đảm sự thống nhất quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác cán bộ và kiểm tra, giám sát công tác cán bộ.
2. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân có vi phạm trong công tác cán bộ phải tiến hành kiểm tra, kết luận và xử lý nghiêm minh, chính xác, kịp thời.
3. Các cấp ủy, tổ chức Đảng ở Đảng bộ thành phố phải thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, tự kiểm tra và tổ chức kiểm tra, giám sát công tác cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 4. Chủ thể kiểm tra, giám sát
Chi bộ, Ban thường vụ Đảng ủy cơ sở, Đảng ủy cơ sở; Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy; Ủy ban kiểm tra Thành ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Thành ủy.
Điều 5. Đối tượng kiểm tra, giám sát
1. Đối với tổ chức đảng
Tổ chức đảng cấp dưới (cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy, và Bí thư chi bộ cơ sở) có thẩm quyền quản lý, sử dụng cán bộ.
2. Đối với cán bộ, đảng viên
Bí thư, Phó bí thư các Chi, Đảng bộ cơ sở, cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ; trước hết là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, quản lý, sử dụng cán bộ và cán bộ, đảng viên tham mưu về công tác cán bộ.
 
Chương II
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA CÔNG TÁC CÁN BỘ
 
Điều 6. Chế độ kiểm tra
1. Đối với cán bộ, đảng viên
1.1. Thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm trong công tác và việc tu dưỡng, rèn luyện về phẩm chất đạo đức, lối sống.
1.2. Định kỳ hằng năm, tự phê bình và phê bình ở chi bộ và cấp ủy, tổ chức chính quyền, đoàn thể mà mình là thành viên.
1.3. Hằng năm, chi ủy nơi cán bộ, đảng viên công tác lấy ý kiến nhận xét của chi bộ nơi cư trú về bản thân cán bộ, đảng viên và gia đình trong việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương.
1.4. Chịu sự kiểm tra của chi bộ nơi sinh hoạt và tổ chức đảng cấp trên.
2. Đối với cấp ủy, tổ chức đảng cơ sở
2.1. Hằng năm, xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra về công tác cán bộ thuộc cấp mình quản lý.
2.2. Thực hiện tự phê bình và phê bình về công tác cán bộ theo quy định.
2.3. Định kỳ hằng năm, tổ chức lấy ý kiến góp ý của cán bộ, đảng viên và quần chúng trong cơ quan, đơn vị về công tác cán bộ.
2.4. Chịu sự kiểm tra và chấp hành kế hoạch kiểm tra của tổ chức đảng cấp trên.
Điều 7. Trách nhiệm của chủ thể kiểm tra
1. Ban Thường vụ Thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng (các cơ quan tham mưu giúp việc của Thành ủy, Ủy ban kiểm tra Thành ủy) phối hợp tiến hành kiểm tra và trực tiếp tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền.
2. Ủy ban kiểm tra kiểm tra cán bộ, đảng viên (kể cả cấp ủy viên cùng cấp) và tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm;
3. Ban tổ chức Thành ủy chủ trì kiểm tra về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác cán bộ; kiểm tra theo thẩm quyền về chế độ báo cáo, nhận xét, đánh giá cán bộ, đánh giá chất lượng đảng viên, tổ chức đảng theo định kỳ; về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay của cán bộ.
4. Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Văn Phòng Thành ủy phối hợp thực hiện công tác kiểm tra theo yêu cầu của Ban Thường vụ Thành ủy, và đề nghị phối hợp của Ủy ban kiểm tra Thành ủy.
5. Chi, Đảng bộ cơ sở, kiểm tra đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ được giao về các nội dung trong công tác cán bộ.
Điều 8. Nội dung kiểm tra
1. Đối với cán bộ, đảng viên
1.1. Về điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ theo quy định.
1.2. Việc chấp hành và tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể về công tác cán bộ trong lĩnh vực được phân công phụ trách (đối với người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị).
1.3. Việc tham mưu, đề xuất và thẩm định, quyết định các nội dung về công tác cán bộ.
1.4. Việc chấp hành các nghị quyết, quyết định của cấp ủy, tổ chức đảng về công tác cán bộ.
2. Đối với cấp ủy các Chi, Đảng bộ cơ sở
2.1. Kiểm tra công tác sử dụng cán bộ
- Việc thực hiện trách nhiệm trong công tác sử dụng cán bộ.
2.2. Kiểm tra công tác đánh giá cán bộ
- Việc thực hiện nguyên tắc, quy trình và phương pháp đánh giá, xếp loại cán bộ.
- Việc cụ thể hoá tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ của cấp ủy, tổ chức đảng.
- Việc đánh giá cán bộ trước khi quy hoạch, luân chuyển, giới thiệu cán bộ ứng cử, bổ nhiệm cán bộ và khen thưởng thành tích cao.
2.3. Kiểm tra về công tác quy hoạch cán bộ
- Việc rà soát, thẩm định cán bộ trước khi đưa vào quy hoạch.
- Việc bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ, năng lực, uy tín cán bộ trước khi quy hoạch.
- Việc quy hoạch gắn với luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng cán bộ.
2.4. Kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
- Việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch và theo chức danh.
- Việc bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng.
- Việc thực hiện chế độ học tập, bồi dưỡng hằng năm đối với cán bộ.
2.5. Kiểm tra công tác lấy phiếu tín nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử
- Việc thực hiện nguyên tắc, trách nhiệm, thẩm quyền trong việc lấy phiếu tín nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử theo thẩm quyền.
- Việc bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện để lấy phiếu tín nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử.
- Việc thực hiện quy trình giới thiệu cán bộ ứng cử, bầu cử và phê chuẩn.
- Việc thực hiện các quy định về kê khai, thẩm tra việc kê khai tài sản của cán bộ được giới thiệu ứng cử, bầu cử, phê chuẩn theo thẩm quyền.
2.6. Kiểm tra công tác điều động, luân chuyển cán bộ
- Việc theo dõi, nhận xét, đánh giá cán bộ khi điều động, luân chuyển và bố trí, sử dụng cán bộ sau điều động, luân chuyển theo thẩm quyền.
2.7. Kiểm tra việc thực hiện chính sách cán bộ
- Việc thực hiện chính sách về lương, thưởng, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ theo thẩm quyền.
Điều 9. Về tự kiểm tra của cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng
1. Đối với cán bộ, đảng viên
1.1. Hằng năm, cán bộ, đảng viên tự phê bình trước chi bộ và kiểm điểm theo quy chế làm việc của cấp ủy, nếu là cấp ủy viên; có nhận xét của chi bộ nơi sinh hoạt và nơi cư trú.
1.2. Cán bộ, đảng viên tiếp thu ý kiến của tập thể về ưu điểm, khuyết kiểm; đề ra biện pháp phát huy ưu điểm và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm; Đối với cán bộ, đảng viên thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý gửi kết quả kiểm điểm về Ban thường vụ qua Ban tổ chức Thành ủy; đối với cán bộ, đảng viên thuộc diện Đảng ủy cơ sở gửi về Ban Thường vụ cấp ủy cơ sở; cán bộ, đảng viên khác gủi về cấp ủy cấp mình.
2. Đối với cấp ủy, tổ chức đảng
2.1. Hằng năm, tổ chức đảng chuẩn bị báo cáo tự phê bình, lấy ý kiến đóng góp của cán bộ, đảng viên và quần chúng ở cơ quan, đơn vị.
2.2. Tập thể chi bộ hoặc cấp ủy thảo luận, tự phê bình và phê bình.
2.3. Kết luận ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm (nếu có), đề ra phương hướng, biện pháp khắc phục khuyết điểm.
2.4. Báo cáo kết quả lên cấp ủy cấp trên (đối với các Chi, Đảng bộ cơ sở báo cáo kết quả về Thành ủy qua Ban Tổ chức và Ủy ban kiểm tra Thành ủy) và chịu trách nhiệm nếu tự kiểm tra không phát hiện ra vi phạm, nhưng sau đó các cơ quan, tổ chức khác phát hiện ra vi phạm.
Điều 10. Phương pháp kiểm tra
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra định kỳ, trong đó có nội dung kiểm tra về cán bộ và công tác cán bộ (đối với cấp ủy các cấp) và thực hiện kiểm tra.
2. Các tổ chức Đảng tiến hành kiểm tra theo quy trình kiểm tra của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp.
3. Kết hợp công tác kiểm tra với công tác tư tưởng, tổ chức, bảo vệ chính trị nội bộ, tự phê bình và phê bình; kết hợp kiểm tra định kỳ hằng năm với kiểm điểm theo quy chế đánh giá cán bộ. Nếu phát hiện có vi phạm thì cấp ủy chỉ đạo xem xét, kết luận và xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.
Điều 11. Thẩm quyền của chủ thể kiểm tra
1. Quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị, yêu cầu hủy bỏ, thu hồi các quyết định không đúng về công tác cán bộ.
2. Đề nghị cấp ủy quản lý cán bộ xem xét, cân nhắc, bố trí công việc khác cho phù hợp đối với cán bộ, đảng viên có biểu hiện suy thoái, cơ hội chính trị, tham nhũng, tiêu cực, uy tín giảm sút dù cơ quan chức năng chưa kết luận được.
3. Được yêu cầu tạm dừng việc thực hiện các nội dung trong công tác cán bộ đối với cán bộ, đảng viên có dấu hiệu vi phạm.
4. Thực hiện thẩm quyền kiểm tra, xem xét, xử lý theo quy định của Đảng.
 
Chương III
CHẾ ĐỘ GIÁM SÁT CÔNG TÁC CÁN BỘ
 
Điều 12. Chế độ và trách nhiệm của chủ thể giám sát
1. Tổ chức đảng cấp trên có chương trình, kế hoạch giám sát công tác cán bộ thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý, lĩnh vực được phân công phụ trách, hoặc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; hướng dẫn các tổ chức đảng cấp dưới thực hiện chế độ giám sát công tác cán bộ theo thẩm quyền.
2. Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy giám sát các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy; tổ chức đảng thuộc cấp ủy quản lý; cấp ủy cấp dưới trực tiếp; cấp ủy viên cùng cấp và cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý.
3. Ban tổ chức và ủy ban kiểm tra giám sát tổ chức đảng thuộc cấp ủy quản lý; cấp ủy cấp dưới; cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý; người đứng đầu các ban của cấp ủy cùng cấp và cán bộ các đơn vị làm công tác tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ.
4. Các cơ quan tham mưu, giúp việc khác của cấp ủy giám sát công tác cán bộ trong phạm vi được phân công phụ trách; phối hợp thực hiện công tác giám sát theo yêu cầu của cấp ủy, tổ chức đảng và đề nghị của ủy ban kiểm tra.
5. Chi bộ giám sát đảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ chi bộ giao về các nội dung trong công tác cán bộ.
Điều 13. Nội dung giám sát
Nội dung giám sát như nội dung kiểm tra về công tác cán bộ được quy định tại Điều 8 của Quy định này và giám sát việc thực hiện các kết luận sau kiểm tra.
Điều 14. Phương pháp, hình thức giám sát
Phương pháp và hình thức giám sát thực hiện theo Quy định số 86-QĐ/TW, ngày 01/6/2017 của Bộ Chính trị về giám sát trong Đảng.
Điều 15. Thẩm quyền của chủ thể giám sát
1. Quá trình giám sát, chủ thể giám sát được quyền yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên có liên quan cung cấp văn bản, tài liệu phục vụ cho việc giám sát và có trách nhiệm giữ bí mật về nội dung văn bản, tài liệu đó.
2. Qua giám sát về công tác cán bộ, nếu phát hiện cán bộ và tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm thì chuyển ủy ban kiểm tra hoặc báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
3. Tổ chức đảng tiến hành giám sát được nhận xét, đánh giá về ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm (nếu có) và nguyên nhân; bổ sung, sửa đổi hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi các quy định về công tác cán bộ.
4. Thực hiện thẩm quyền giám sát theo quy định của Đảng.
 
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Thành ủy, cán bộ, đảng viên có trách nhiệm thực hiện Quy định này. Ủy ban Kiểm tra Thành ủy chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy và các ban đảng của Thành ủy theo dõi việc thực hiện Quy định này.
Quy định này có hiệu lực từ ngày ký./.
 
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy;
- BTV Thành ủy;
- Các đ/c Thành ủy viên Khóa XXI;
- Các Ban XD Đảng của Thành ủy (T/h);
- Các Chi, Đảng bộ cơ sở (T/h);
- Lưu Văn phòng.
T/M BAN THƯỜNG VỤ
PHÓ BÍ THƯ THƯỜNG TRỰC

 
Đã ký


Vũ Chí Kiên
 
 
 
 
 
 
Video
Thống kê truy cập
Đang online44
Tất cả3006227