2017-01-19 15:12:11 Số lượt xem 37096
1. TỔ CHỨC BỘ MÁY
 
Trưởng Ban        Đồng chí: Trương Ngọc Trang 
SĐT: 3.826.277
Email:
 
Phó Ban Thường trực         Đồng chí: Nguyễn Thị Khanh 
SĐT: 3.826.277
Email: 
Phó Ban                Đồng chí: Nguyễn Thu Thuỷ
SĐT: 3.826.277
Email: 
 
2. QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY BAN DÂN VẬN THÀNH ỦY
 
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
CỦA BAN DÂN VẬN THÀNH UỶ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15 QĐ/TU ngày 18 /10 /2010
của Ban thường vụ Thành uỷ Bắc Ninh).
-----------------
 CHƯƠNG I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
Điều 1:  Chức năng:
1- Ban dân vận Thành uỷ thuộc hệ thống các Ban xây dựng Đảng, là cơ quan tham mưu của Thành uỷ, mà trực tiếp và thường xuyên là Ban thường vụ, Thường trực Thành uỷ về công tác dân vận của Đảng, trong đó có công tác tôn giáo.
2- Tổ chức, phối hợp hoạt động với các Ban của Đảng, các cơ quan Nhà nước, MTTQ, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức hội quần chúng ở Thành phố  để thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước và các nhiệm vụ chính trị của Thành phố.
3- Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác Dân vận của Thành uỷ.
 
Điều 2:  Nhiệm vụ:
1- Nghiên cứu, đề xuất:
1.1. Những chủ trương, giải pháp về công tác Dân vận của Thành uỷ và Ban Thường vụ Thành uỷ. Chuẩn bị tham gia các dự thảo  Nghị quyết, Chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, chương trình công tác Dân vận của Thành uỷ, Ban Thường vụ Thành uỷ.
1.2. Tham mưu với Thành uỷ thể chế hoá các chủ trương, Nghị quyết, Chỉ thị, quyết định, qui định, quy chế của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác Dân vận, tôn giáo, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
1.3. Sơ kết, tổng kết công tác Dân vận.
2. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát:
2.1. Việc thực hiện chủ trương, chính sách, Nghị quyết, Chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế của Đảng về công tác Dân vận.
2.2. Tình hình tư tưởng, tâm trạng, nguyện vọng trong nhân dân và phong trào quần chúng để kịp thời báo cáo Ban Thường vụ Thành uỷ, Thường trực Thành uỷ. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác Dân vận cho cấp uỷ và cán bộ làm công tác Dân vận đối với các tổ chức cơ sở Đảng thuộc Đảng bộ Thành phố.
2.3 Tham gia ý kiến với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố trong việc thể chế hoá Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định, Quy định, quy chế của Đảng về công tác Dân vận; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
3. Thẩm định, thẩm tra:
3.1. Các đề án về công tác Dân vận và các đề án của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân Thành phố trước khi trình Ban Thường vụ Thành uỷ.
3.2. Tham gia thẩm định các đề án, dự án thuộc lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng... có liên quan mật thiết đến công tác Dân vận; các đề án, dự án có liên quan đến quyền làm chủ nhân dân, đến đông đảo các tầng lớp nhân dân trên địa bàn Thành phố.
4. Phối hợp:
4.1. Phối hợp với Ban tổ Thành uỷ trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế Ban Dân vận của cấp uỷ trực thuộc Thành uỷ. Tham gia ý kiến về công tác cán bộ đối với đội ngũ cán bộ trong khối dân vận theo phân cấp quản lý.
 4.2. Chủ trì phối hợp với các ban, ngành  liên quan trong các hoạt động chung về công tác Dân vận; công tác nghiên cứu, kiểm tra, đào tạo, bồi dưỡng, thông tin... về công tác Dân vận.
4.3. Phối hợp với MTTQ, các đoàn thể và các tổ chức hội quần chúng tham gia công tác xây dựng Đảng; xây dựng chính quyền.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ do Ban Thường vụ Thành uỷ, Thường trực Thành uỷ giao:
5.1. Giúp cấp uỷ nắm tình hình hoạt động của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và các tổ chức hội quần chúng trên địa bàn Thành phố.
5.2. Thực hiện các công việc khác khi được Ban Thường vụ Thành uỷ, Thường trực Thành uỷ giao.
 
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 3:  Tổ chức bộ máy:
1. Lãnh đạo Ban Dân vận gồm Trưởng Ban và có từ 1 đến 2 phó trưởng Ban.
2. Số lượng cán bộ, chuyên viên Ban Dân vận do Ban Thường vụ Thành uỷ quyết định trong tổng số biên chế được Tỉnh uỷ phân bổ hàng năm.
3. Các thành viên kiêm nhiệm của Ban Dân vận gồm Chủ tịch MTTQ và trưởng các đoàn thể Thành phố.
CHƯƠNG III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
 Điều 4: Quan hệ với Thành uỷ, Ban Thường vụ Thành uỷ, Thường trực Thành uỷ, Ban Dân vận Tỉnh uỷ.
1- Ban dân vận Thành uỷ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo về mọi mặt của Thành uỷ, trực tiếp và thường xuyên là Ban thường vụ Thành uỷ và Thường trực Thành uỷ; thực hiện chế độ báo cáo, xin chỉ thị và đề xuất các vấn đề thuộc trách nhiệm về lĩnh vực được phân công với Ban Thường vụ Thành uỷ và Thường trực Thành uỷ.
2- Định kỳ báo cáo kết quả công tác và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Dân vận Tỉnh uỷ theo đúng qui định.
 
Điều 5: Quan hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân và lãnh đạo Uỷ ban nhân dân Thành phố:
1- Triển khai thực hiện nhiệm vụ tham mưu gắn với công tác quản lý Nhà nước, Ban Dân vận Thành uỷ phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân và lãnh đạo Uỷ ban nhân dân Thành phố tạo điều kiện, hỗ trợ lẫn nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2- Đại diện lãnh đạo Ban Dân vận Thành uỷ được mời tham dự, tham gia ý kiến tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố để bàn chủ trương, chính sách, chế độ,... có liên quan đến công tác Dân vận. Những nội dung cần thiết, lãnh đạo Ban Dân vận làm việc trực tiếp với Thường trực Hội đồng nhân dân và lãnh đạo Uỷ ban nhân dân Thành phố để phối hợp thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên.
 
Điều 6: Quan hệ với MTTQ, các đoàn thể Thành phố:
1. Trong phạm vi lĩnh vực công tác, chủ trì, phối hợp với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể triển khai thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị, quyết định, qui định, qui chế của Trung ương, của Tỉnh uỷ và của Ban Thường vụ Thành uỷ.
2- Phối hợp nghiên cứu, hướng dẫn triển khai Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định, qui định, qui chế về công tác Dân vận của Đảng và kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được Thành uỷ, Ban Thường vụ Thành uỷ giao.
 
Điều 7:  Quan hệ với cấp uỷ và khối Dân vận các cấp uỷ trực thuộc Thành uỷ:
1- Quan hệ giữa Ban Dân vận Thành uỷ với cấp uỷ trực thuộc Thành uỷ là quan hệ phối hợp, trao đổi, hướng dẫn, góp ý trong thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn và công tác cán bộ theo phân cấp.
2. Quan hệ giữa Ban Dân vận Thành uỷ với khối Dân vận các xã, phường, cán bộ làm công tác Dân vận ở các tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc Thành uỷ là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công về chuyên môn, nghiệp vụ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
 
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8: Căn cứ Qui định này Ban Dân vận Thành uỷ xây dựng quy chế làm việc của cơ quan, qui định rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể của cán bộ, công chức chuyên trách và các thành viên kiêm nhiệm nhằm nâng cao chất lượng công tác, bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
 
Điều 9: Trong quá trình thực hiện Qui định này có vấn đề gì cần sửa đổi, bổ xung báo cáo Ban Thường vụ Thành uỷ để xem xét, quyết định./.
 
Nguồn: Văn phòng Thành ủy
 
Video
Thống kê truy cập
Đang online4
Tất cả2570875