2017-01-19 14:37:47
Số lượt xem 9453
1. TỔ CHỨC BỘ MÁY
Trưởng Ban Đồng chí: Nguyễn Đức Hiện
SĐT: 3.870.612
Email: ndhien.bn@bacninh.gov.vn
Phó Trưởng Ban Đồng chí: Trần Thị Tuyết Mai
SĐT: 3.870.612
Email:
Phó Trưởng Ban Đồng chí: Nguyễn Thị Khanh
SĐT: 3.870.612
Email:
Phó Trưởng Ban Đồng chí: Nguyễn Hồng Thiêm
SĐT: 3.870.612
Email:
Phó Trưởng Ban Đồng chí: Nguyễn Thu Thuỷ
SĐT: 3.870.612
Email:
2. QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN TUYÊN GIÁO VÀ DÂN VẬN THÀNH ỦY
QUY ĐỊNH
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy,
mối quan hệ công tác của Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy
(Ban hành kèm theo Quyết định số 642-QĐ/TU ngày 12/02/2025
của Ban Thường vụ Thành uỷ)
------------------
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức
1. Bảo đảm tham mưu, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố, Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Thành ủy về công tác tuyên giáo và dân vận.
2. Tổ chức của đơn vị được thống nhất thành lập trên những cơ sở sau:
- Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
- Tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
- Biên chế của Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy do Ban Thường vụ Thành ủy xem xét, quyết định trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao; bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của cơ quan theo Quy định này; bám sát yêu cầu, cơ cấu cán bộ, công chức, tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm đã được phê duyệt, tăng cường phân công kiêm nhiệm một số chức danh; thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, nâng cao hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động theo các quy định và hướng dẫn của Trung ương và của Tỉnh ủy.
Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn chung
1. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố, Ban Thường vụ Thành uỷ, Thường trực Thành uỷ trong tham mưu, đề xuất với cấp uỷ và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Được yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc Thành uỷ báo cáo, cung cấp hồ sơ, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình.
3. Được cử cán bộ dự các cuộc họp, hội nghị của cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc và các cơ quan liên quan khi bàn về nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn do cơ quan mình phụ trách.
4. Thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm, thẩm quyền của chủ thể kiểm tra, giám sát theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành uỷ và cơ quan ngành dọc cấp tỉnh.
Điều 4. Về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức
1. Về tiêu chuẩn chức danh
Việc xác định tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm cán bộ, công chức của Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy do Trưởng Ban tham mưu xây dựng, Ban Tổ chức Thành ủy thẩm định, trình Ban Thường vụ Thành ủy và cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Về cơ cấu cán bộ, công chức
Bố trí hợp lý cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm; bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 5. Chức năng
1. Là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố mà trực tiếp, thường xuyên là Ban Thường vụ Thành uỷ và Thường trực Thành uỷ về công tác xây dựng Đảng thuộc các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, đạo đức; công tác tuyên truyền, giáo dục lý luận chính trị, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, dư luận xã hội, văn hoá, văn nghệ, lịch sử Đảng, khoa giáo, tôn giáo, thực hiện dân chủ ở cơ sở, phong trào thi đua dân vận khéo; định hướng hoạt động của MTTQ và các đoàn thể.
2. Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tuyên giáo và dân vận của Thành ủy. Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; các Ban chỉ đạo về những lĩnh vực công tác tuyên giáo và dân vận của Thành ủy.
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện
1.1. Nghiên cứu, theo dõi, tổng hợp tình hình tư tưởng và dư luận xã hội trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân; những âm mưu, thủ đoạn, quan điểm sai trái, thù địch, chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ; dự báo những diễn biến, xu hướng chính trị, tư tưởng có thể xảy ra. Kịp thời báo cáo, kiến nghị với Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành uỷ, Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về phương hướng, nhiệm vụ, nội dung, biện pháp giải quyết.
1.2. Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, đề xuất với Thành uỷ, Ban Thường vụ Thành uỷ cụ thể hoá các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận, quy chế, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tuyên giáo và dân vận.
1.3. Chủ trì, phối hợp tham mưu, đề xuất xây dựng các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định, chương trình công tác tuyên giáo và dân vận; những chủ trương, nhiệm vụ và giải pháp về công tác tuyên giáo và dân vận của Thành uỷ, Ban Thường vụ Thành uỷ.
1.4. Chỉ đạo nội dung công tác giáo dục lý luận chính trị, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong hệ thống giáo giáo dục, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương; tổ chức triển khai thực hiện việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục lịch sử Đảng, lịch sử địa phương, phát huy truyền thống cách mạng của quê hương, đất nước. Tổ chức nghiên cứu, tuyên truyền, quán triệt học tập các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Đảng.
1.5. Nghiên cứu, tham mưu với Thành uỷ chỉ đạo, định hướng, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chính trị, tư tưởng, đạo đức trong hoạt động của các cơ quan thông tin, tuyên truyền, báo chí, xuất bản, văn hoá, văn nghệ bảo đảm hoạt động đúng đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.6. Chủ trì tham mưu với Thành uỷ chỉ đạo tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện lịch sử quan trọng của Đảng, của đất nước, của tỉnh, của thành phố tại địa phương, kỷ niệm các ngày sinh tròn năm, chẵn năm các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, tiền bối tiêu biểu của Đảng theo chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.
1.7. Giúp Thành ủy, Ban Thường vụ Thành uỷ chỉ đạo công tác chính trị, tư tưởng trong đội ngũ văn nghệ sỹ, trí thức, nhà khoa học và trong sinh viên, học sinh ở thành phố. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên theo phân cấp. Theo dõi, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thông tin đối ngoại, tuyên truyền biển đảo, biên giới lãnh thổ, nhân quyền, tôn giáo.
1.8. Giúp Ban Thường vụ Thành ủy nắm tình hình và chỉ đạo hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng ở thành phố do cấp ủy, chính quyền giao nhiệm vụ; hoạt động công tác dân vận chính quyền của cơ quan Nhà nước ở địa phương.
1.9. Tham gia với chính quyền địa phương trong việc vận dụng, thể chế các quy định của cấp trên về các lĩnh vực có liên quan đến công tác tuyên giáo và dân vận, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân.
1.10. Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất với Ban Thường vụ Thành ủy, Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy theo quy định. Sơ kết, tổng kết các chuyên đề về công tác tuyên giáo và dân vận.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
2.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức nghiên cứu, tuyên truyền, quán triệt và kiểm tra, giám sát việc học tập, quán triệt các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Đảng. Kiểm tra, giám sát các tổ chức cơ sở đảng, các phòng, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố về thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Trung ương, của Tỉnh uỷ, của Thành ủy trong lĩnh vực công tác tuyên giáo và dân vận; các lĩnh vực mà Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy được giao là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo và Bộ phận chuyên trách.
2.2. Hướng dẫn, giám sát việc tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, thông tin thời sự, tuyên truyền chính sách theo các chương trình, kế hoạch triển khai của Trung ương, của Tỉnh uỷ và của Thành ủy; bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ công tác tuyên giáo và dân vận cho cấp uỷ, đội ngũ cán bộ tuyên giáo và dân vận ở cơ sở.
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc sưu tầm biên soạn lịch sử Đảng bộ phường; lịch sử, truyền thống các ngành, cơ quan, đơn vị.
3. Thẩm định, thẩm tra
3.1. Thẩm định các văn bản của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố có liên quan đến các lĩnh vực công tác tuyên giáo và dân vận trước khi trình Ban Thường vụ Thành uỷ, Thường trực Thành uỷ.
3.2. Tham gia ý kiến đối với chương trình, kế hoạch của các đơn vị thuộc lĩnh vực công tác tuyên giáo và dân vận; các đề án, dự án có liên quan đến công tác tuyên giáo và dân vận của cơ quan Nhà nước cùng cấp.
4. Phối hợp
4.1. Với các cơ quan liên quan đề xuất về công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên; quản lý báo chí, xuất bản và xử lý những sai phạm trong hoạt động báo chí, xuất bản; trong các hoạt động chung về công tác tuyên giáo và dân vận; công tác nghiên cứu, kiểm tra, đào tạo, bồi dưỡng, thông tin… về công tác tuyên giáo và dân vận ở địa phương.
4.2. Với các cơ quan chức năng tham mưu Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của các cơ quan trong khối tư tưởng, văn hoá, khối khoa giáo ở Đảng bộ thành phố.
4.3. Với Ban Tổ chức Thành uỷ trong công tác cán bộ theo quy định của Ban Thường vụ Thành uỷ về phân cấp quản lý cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử, trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy; đề xuất chủ trương đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý, đãi ngộ nhân tài liên quan đến các mặt công tác tuyên giáo và dân vận.
4.4. Với UBKT Thành uỷ trong công tác tham mưu, giúp Thành uỷ xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng năm thuộc lĩnh vực tuyên giáo và dân vận.
4.5. Với Văn phòng Thành uỷ giúp Thường trực, Ban Thường vụ Thành ủy về theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy.
4.6. Với các cơ quan liên quan là thành viên của các Ban chỉ đạo, Bộ phận chuyên trách, Ban biên tập Website Thành ủy do Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy là cơ quan thường trực trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ.
4.7. Với Thường trực HĐND thành phố, UBND thành phố trong thực hiện công tác tuyên giáo và dân vận. Phối hợp với cơ quan Nhà nước cùng cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội; giải quyết, xử lý những vấn đề liên quan đến tình hình tư tưởng, dư luận xã hội và Nhân dân quan tâm.
4.8. Với các cơ quan quân sự, công an và các cơ quan tư pháp của thành phố trong thực hiện công tác tuyên giáo và dân vận của lực lượng vũ trang và cơ quan tư pháp.
4.9. Với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan liên quan, các hội quần chúng ở thành phố do cấp ủy, chính quyền giao nhiệm vụ trong nhiệm vụ công tác tuyên giáo và dân vận, công tác vận động nhân sỹ, trí thức, người có uy tín, chức sắc tôn giáo trong việc tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
4.10. Với các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Thành ủy trong việc giải quyết, xử lý những vấn đề về tình hình tư tưởng và dư luận xã hội mà Nhân dân quan tâm.
5. Thông tin đối ngoại và hợp tác quốc tế, thực hiện theo nhiệm vụ được giao.
6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành uỷ, Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy giao cho.
Điều 7. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo ban
Gồm Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.
Số lượng Phó Trưởng ban do Ban Thường vụ Thành uỷ xem xét, quyết định.
2. Chuyên viên của Ban: Số lượng chuyên viên của Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy, do Ban Thường vụ Thành uỷ xem xét, quyết định.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8.
1. Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo về mọi mặt của Thành ủy, trực tiếp và thường xuyên là Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Thành ủy; thực hiện chế độ báo cáo, tham mưu đề xuất với Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Thành ủy các vấn đề thuộc trách nhiệm, lĩnh vực được phân công.
2. Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo với Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy theo quy định.
Điều 9.
Quan hệ giữa Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy với các cơ quan tham mưu giúp việc Thành ủy; các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố; các cơ quan Trung ương và của tỉnh đóng trên địa bàn là quan hệ phối hợp công tác:
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan tham mưu giúp việc Thành ủy; các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố; các cơ quan Trung ương và của tỉnh đóng trên địa bàn là quan hệ phối hợp công tác, nghiên cứu, triển khai tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định của Trung ương, của Tỉnh ủy và của Thành ủy.
2. Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kết luận, quy chế, quy định theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 10.
Quan hệ giữa Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy với Thường trực HĐND và UBND thành phố là quan hệ phối hợp:
1. Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy phối hợp với Thường trực HĐND, UBND thành phố để triển khai thực hiện nhiệm vụ tham mưu thuộc lĩnh vực của Ban có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước; Thường trực HĐND, UBND thành phố tạo điều kiện, hỗ trợ để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy được mời dự, tham gia ý kiến tại các kỳ họp HĐND, UBND thành phố bàn về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tuyên giáo và dân vận. Những nội dung cần thiết, Trưởng Ban Tuyên giáo và Dân vận làm việc trực tiếp với Thường trực HĐND, UBND thành phố để phối hợp tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên.
Điều 11.
Đối với cấp ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp dưới:
1. Quan hệ giữa Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy với cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Thành ủy là quan hệ phối hợp, trao đổi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ và tổ chức cán bộ theo phân cấp quy định.
2. Quan hệ giữa Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy với các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy trực thuộc Thành ủy là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành.
1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế cho các Quy định trước đây của Ban Thường vụ Thành ủy về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Ban Tuyên giáo Thành ủy và của Ban Dân vận Thành ủy.
2. Căn cứ Quy định này, Ban Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy xác định rõ nhiệm vụ cụ thể của cán bộ, công chức trong cơ quan nhằm nâng cao chất lượng công tác, bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
3. Giao Ban Tổ chức Thành ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi thì báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy để xem xét, giải quyết.
Video
Thống kê truy cập
![]() | Đang online | 30 |
![]() | Tất cả | 3378378 |